city_hall

Trang web chính thức sử dụng .boston.gov

A .boston.gov website belongs to an official government organization in the City of Boston.

lock

Secure .gov websites use HTTPS

Ổ khóa or https:// means you've safely connected to the .gov website. Share sensitive information only on official, secure websites.

Này các chị em ơi, hãy thức dậy! Tình chị em trong danh sách cử tri nữ của Boston

Thức dậy! Thức dậy! Hỡi các chị em ơi, trên đất nước huy hoàng này, hãy tập trung theo tiếng kèn lệnh để giúp đỡ; để dập tắt sự tranh chấp nơi nó đang rộ lên, thiện chí cho tất cả và niềm vui, chính phủ trong sạch, sự sống mới, ý muốn của Chúa trên trần gian sẽ hiện hữu nơi đây.

“Suffrage Marching Song,” words by Florence Livingston Lent and music by Fanny Conable Lancaster, printed by the Massachusetts Women’s Suffrage Association, 1914
“Suffrage Marching Song,” words by Florence Livingston Lent and music by Fanny Conable Lancaster, printed by the Massachusetts Women’s Suffrage Association, 1914

Từ thế kỷ 19 trở đi, các nhà lãnh đạo nữ đòi quyền bầu cử đã kêu gọi những người phụ nữ cùng cảnh ngộ bằng cách gọi họ là chị em và kêu gọi họ hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh giành quyền bầu cử. Sổ đăng ký cử tri nữ của Boston thể hiện sự đoàn kết đa dạng, đa thế hệ, đa sắc tộc của những người phụ nữ đã cùng nhau giành được quyền bầu cử năm 1920. Quan sát kỹ hơn dữ liệu do thư ký ghi chép, người ta cũng có thể tìm thấy nhiều loại chị em khác nhau đã cùng đăng ký bầu cử: chị em ruột, chị em cùng chồng, chị em cùng hội nữ sinh, và thậm chí cả chị em tu sĩ.

Hai chị em Genevieve và Estella Dellagana đã đăng ký quyền bầu cử vào tháng 10 năm 1920. Vào thời điểm đó, họ sống cùng các chị gái, mẹ góa và hai gia đình khác trong một ngôi nhà ba tầng trên đường Geneva Avenue ở Dorchester. Genevieve làm nghề may mặc, trong khi Estella là nhân viên của Công ty Điện thoại và Bưu chính New England. Sinh ra ở Philadelphia vào những năm 1890, họ đã chuyển đến Boston cùng gia đình vào năm 1910. Theo hồ sơ điều tra dân số Hoa Kỳ, mẹ của họ, Louisa, là người Mỹ gốc Pháp thế hệ thứ hai, và cha của họ, James B. Dellagana, sinh ra ở vùng nói tiếng Ý của Thụy Sĩ. Nghiên cứu thêm cho thấy James là người tiên phong trong công nghệ in gọi là đúc khuôn chữ, trong khi anh cùng cha khác mẹ của họ, James J. Dellagana, làm việc tại tờ Boston Globe và từng là chủ tịch của Công đoàn Đúc khuôn chữ số 2 của Boston.

A Telephone Operator,” New England Telephone & Telegraph Company, circa 1911
A Telephone Operator,” New England Telephone & Telegraph Company, circa 1911

Cả Genevieve, Estella, và chị gái lớn Louise đều không kết hôn, và ba người cùng thuê nhà ở Dorchester ít nhất 30 năm. Genevieve cuối cùng chuyển kỹ năng may vá của mình từ nghề may mặc sang dạy học sinh tại Trường Trung học Nghề nghiệp dành cho Nữ sinh ở Fenway, trong khi Estella vẫn làm nhân viên điện thoại. Bài cáo phó của Estella, được viết khi bà qua đời ở tuổi 78, cho thấy sự tận tâm của các chị em với nhau: “Tại Dorchester, ngày 2 tháng 8, Estelle M., người chị gái yêu quý của cô Genevieve Dellagana . . . . An táng tại Nghĩa trang Cedar Grove. Cựu thành viên của Hiệp hội Tiền phong Điện thoại New England và Hội Nữ thiện của Bệnh viện Carney.”

Margaret S. Winslow passport application, 1922. She was the daughter of Boston architect Walter Thacher Winslow.
Margaret S. Winslow passport application, 1922. She was the daughter of Boston architect Walter Thacher Winslow.

Cùng ngày các chị em Dellagana đăng ký quyền bầu cử ở Dorchester, một cặp chị em khác ở phía bên kia thành phố cũng khẳng định quyền bỏ phiếu của mình. Theo sổ đăng ký, Margaret S. Winslow và Stella Sweitzer đều sống tại cùng một địa chỉ trên đường Temple Street ở khu West End. Nhân viên làm việc tại sở đăng ký ghi nhận rằng cả hai đều là tu sĩ thuộc Dòng Thánh Anne. Dòng tu này khá mới, được thành lập năm 1910 bởi Cha Frederick Cecil Powell, Dòng Thánh Anne thuộc Giáo hội Episcopalian có tu viện trên đường Temple Street. Điều thú vị là, tu viện có một xưởng in nhỏ, sản xuất thiệp và sách giáo lý. Hiện chưa rõ Winslow và Sweitzer dành thời gian như thế nào trong dòng tu, nhưng các bài báo cho thấy rằng các tu sĩ dòng Thánh Anne phần lớn tự trang trải công việc tôn giáo thông qua các công việc thế tục trong lĩnh vực y tế. Chị Dorothy Tibbetts là nghiên cứu viên tại các phòng thí nghiệm của Bệnh viện Massachusetts General, trong khi Chị Grace, trước đây được biết đến là Helen Giddings, làm y tá. Stella Sweitzer rời dòng tu vào năm 1923, khi bà di cư đến Ontario, Canada và kết hôn với một mục sư Anh giáo. Dòng Thánh Anne đã chuyển đến bên kia sông, phía Cambridge vào những năm 1950, và cuối cùng chấm dứt sự liên kết với giáo xứ St. John the Evangelist trên đường Bowdoin Street lân cận.

Printing Room at Order of St. Anne convent, 44 Temple Street, circa 1923
Printing Room at Order of St. Anne convent, 44 Temple Street, circa 1923

Bạn có thể tìm thấy thêm nhiều chị em gái trongSổ đăng ký cử tri nữ , được phiên âm bởi các thành viên của Dự án Mary Eliza. Chị em ruột dễ dàng nhận biết; hãy tìm những người đăng ký liên tiếp có cùng họ hoặc cha của họ có thông tin nhập tịch giống nhau. Các loại chị em khác có thể khó phát hiện hơn trong sổ đăng ký, nhưng dữ liệu được ghi trong các trường địa chỉ và nghề nghiệp rất hữu ích cho việc nghiên cứu và khám phá thêm. 50.000 phụ nữ Boston đã cùng nhau khẳng định quyền bỏ phiếu của họ vào năm 1920 đã hình thành nên một tình chị em phức tạp. Sổ đăng ký ghi lại sự tương đồng và khác biệt của họ; tuy nhiên, một khi họ trả lời thành công các câu hỏi của thư ký, trình bày các giấy tờ cần thiết và ký tên vào sổ đăng ký, những người phụ nữ này đều khẳng định quyền bình đẳng của họ với tư cách là phụ nữ và là công dân trong việc được hưởng quyền bầu cử.

Tài liệu tham khảo thêm:

Anna Boyles là sinh viên theo học chương trình kép về Lịch sử và Quản lý Lưu trữ tại Đại học Simmons.

  • Last updated:
  • Last updated:
Quay lại đầu trang